Chi tiết tin tức Diễn nghĩa Triṃśikā vijñaptikārikā (त्रिम्̣स्́इक̄ विज्ञप्तिक̄रिक̄) | Ba mươi biểu hiểu thực hiện của Duy thức trong tiếng Phạn ( P 3 ) 13:25:00 - 02/10/2015
(PGNĐ) - Phần một: Tựa và câu số một (3)
विज्ञानपरिणामेऽसौ परिणामः स च त्रिधा ||1||
Vijñānapariṇāme'sau pariṇāmaḥ sa ca tridhā||1||
Dharmopacāro (धर्मोपचारो) là chữ viết theo cách biến âm giữa chữ dharma (धर्म) và upacāro (उपचारो) theo quy luật hai nguyên âm đồng dạng nguyên âm đầu được đổi. Dharma (धर्म) có gốc từ dharman(धर्मन्) và Dharman (धर्मन्) được ghép từ dhṛ (धृ) và thân kép –man (मन्). Động từ căn √ dhṛ (√ धृ), thuộc nhóm 1 và nó có những nghĩa được biết, tùy theo các thì chia của nó trong văn phạm tiếng Phạn như: giữ, nắm giữ, duy trì, hỗ trợ, ủng hộ, chịu đựng, bảo tồn, ngăn chặn, dừng lại, xóa, áp đặt, quyết định… -Man (॰मन्) là âm đuôi dùng làm rộng nghĩa cho động từ căn √ dhṛ (√ धृ).
Dharma (धर्म) là một từ đa nghĩa. Đức Phật nói:"Ta đã thấu được pháp thâm diệu khó nhận, khó hiểu, vắng lặng, tuyệt vời, không biện giải gì được. Nó cũng tinh tế chỉ có bậc Thánh nhân mới hiểu được". Đây cũng là một ngụ ý nói lên chữ Pháp cũng rất là khó để mà giải thích một cách đầy đủ. Trong Phật học chữ Dharma (धर्म) thường được hiểu là "Pháp" hay những lời dạy của Đức Phật và qua câu này của Ngài hay nói cũng là hình ảnh biểu trưng cho chữ Pháp thường hay nghe nói trong kinh Phật: "Nầy chư Tỳ kheo, bây giờ cũng như trước đây, Như Lai chỉ dạy về Khổ và Con đường Diệt khổ".
Con Đường Diệt Khổ (duḥkhanirodhagāminī pratipadā āryasatyam (दुःखनिरोधगामिनीप्रतिपदा आर्यसत्यम्)), đó chính là Bát Chánh Đạo (Āryāṣṭāṅgamārga (आर्याष्टाङ्गमार्ग)), nó gồm có: Chánh Kiến (Samyagdṛṣṭiḥ (सम्यग्दृष्टिः)), Chánh Tư Duy (Samyaksaṃkalpaḥ (सम्यक्संकल्पः)), Chánh Ngữ (Samyagvāk (सम्यग्वाक्)), Chánh Nghiệp (Samyakkarmāntaḥ (सम्यक्कर्मान्तः)), Chánh Mạng (Samyagājīvaḥ (सम्यगाजीवः)), Chánh Tinh Tấn (Samyagvyāyāmaḥ (सम्यग्व्यायामः)), Chánh Niệm (Samyaksmṛtiḥ (सम्यक्स्मृतिः)), Chánh Định (Samyaksamādhiḥ (सम्यक्समाधिः)).
Dharma (धर्म) cũng được xem là một trong những báu vật quý trong tam bảo (Triśaraṇa) qua những câu người ta thường đọc như sau:
धर्मं शरणं गच्छामि। Dharmaṃ śaraṇaṃ gacchāmi. | Con xin quy y Pháp. संघं शरणं गच्छामि। Saṃghaṃ śaraṇaṃ gacchāmi. | Con xin quy y Tăng.
Upacāro (उपचारो) là cách viết biến âm upacāraḥ (उपचारः). Upacāra (उपचार) được ghép từ: Upa (उप) + √car (चर्). Upa (उप) là tiếp đầu ngữ và nó có những nghĩa được biết như: đi đến gần, xích lại gần, gần bên cạnh, gần chung với… Động từ căn √car,(√चर्) thuộc nhóm [1], [3], [5] và có những nghĩa được biết như sau: đi, bước tới, tiến tới,vượt lên, hướng theo, nhận định, tham gia vào, sống, hoàn thành, suy nghĩ, làm cho chuyển động…
Upacāra (उपचार) là hô cách số ít trong bảng biến thân của upacāra (उपचार) ở dạng giống đực và nó có những nghĩa được biết như: sự tôn sùng, sự cung kính, sự tỏ lòng kính trọng, lời khen, lời khen ngợi, lời thỉnh cầu, hành động lễ phép, sự đối xử, cách đối xử, sự chế biến, phương thức khai thác, dẫn dắt, hướng dẫn, cách xử sự, thái độ, cách hoạt động, tập tính, cách ẩn dụ, tượng hình, cách tiếp cận, cách xử lý, thái độ ứng xử, tổng thể hóa, xu hướng ủng hộ, phục vụ, giả thuyết, sinh từ bên trong mà ra…
Trích trong Tinh hoa Phật học TS Huệ Dân.
Bình luận
Gửi bình luận của bạn
|
Tin nhiều người đọc Danh bạ website Phật giáo Sự kiện - Hội thảo
Đăng ký bản tin |